Ngành bảo tồn Sinh học bảo tồn

Phương pháp

Có thể bảo tồn in- situ (Bảo tồn nội vi) là bảo tồn tại môi trường sống của chúng hoặc bảo tồn ex-situ (bảo tồn ngoại vi), xảy ra bên ngoài môi trường tự nhiên. Bảo tồn tại chỗ bao gồm bảo vệ và làm sạch môi trường sống hiện tại, có thể từ bảo vệ môi trường hoặc bảo vệ các loài có liên quan trong chuỗi thức ăn. Bảo tồn ex-situ có thể sử dụng cho tất cả các trường hợp khi bảo tồn tại chỗ bị cản trở.

Ngoài ra, việc không can thiệp cũng là một phương pháp được sử dụng, gọi là nhà bảo vệ. Nhà bảo vệ vận động cho môi trường tự nhiên cũng như các loài bên trong không chịu sự tác động của con người. Nhàbảo vệ khác nhà sinh học bảo tồn ở mức độ xã hội, trong khi nhà sinh học bảo tồn tham gia trong xã hội và tìm kiếm các giải pháp cân bằng giữa xã hội và hệ sinh thái. Một số nhà bảo vệ nhấn mạnh tiềm năng của đa dạng sinh học trong một thế giới không con người (!)

Ưu tiên

Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (IUCN) đã thành lập một danh sách được các nhà khoa học và các trạm nghiên cứu trên thế giới gửi về để giám sát tình trạng thay đổi của tự nhiên trong việc đối phó với tình trạng tuyệt chủng. IUCN cung cấp thông tin hàng năm về tình hình bảo tồn loài thông qua sách đỏ. Sách đỏ IUCN như một công cụ quốc tế để xác định mức độ quan tâm bảo tồn khi cung cấp về sự đa dạng của chúng trên Thế giới.

Các nhà khoa học lưu ý rằng với sự tuyệt chủng hàng loạt thứ 6 này đòi hỏi cần hành động nhiều hơn trong việc bảo tồn các loài quý hiếm, đặc hữu hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Sinh học bảo tồn cũng cần bao quát cả việc nghiên cứu và bảo tồn quá trình sinh thái như di cư, và những cuộc kiểm tra toàn diện về đa dạng sinh học ở các cấp độ khác nhau bao gồm di truyền, số lượng và đa dạng hệ sinh thái. Nhiều loài phổ biến lại bị đánh giá thấp bất chấp vai trò to lớn của chúng trong việc duy trì hệ sinh thái.

Điểm nóng và điểm lạnh của đa dạng sinh học chỉ sự phân bố không gian của các gen, các loài và hệ sinh thái trên mặt đất. Có nhiều lập luận cho rằng nên nhấn mạnh các điểm lạnh đa dạng sinh học hơn các điểm nóng để tập trung tối đa trong việc tuyên truyền xã hội về những nơi có đa dạng sinh học thấp. Ước tính rằng 36% bề mặt Trái Đất, bao gồm 38,9% động vật có xương, thiếu các loài đặc hữu để trở thành những điểm nóng đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học ở cấp độ số lượng (điểm nóng) đang biến mất với tốc độ gấp mười lần ở cấp độ loài.

Loài chiến lược

Khái niệm loài chiến lược:

  • Loài chủ chốt: Một số loài là chủ chốt, hình thành một trung tâm hỗ trợ cho hệ sinh thái, việc mất loài đi kèm với sự sụp đổ của chức năng hệ sinh thái và sự mất mát các loài cùng chung sống, loài chủ chốt có vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn.
  • Loài chỉ thị:: Là loài có thể sống trong một môi trường sinh thái thiếu thốn, chúng được dùng làm mục tiêu cho việc quan sát tình trạng của hệ sinh thái.
  • Loài bảo trợ::  Điển hình như bướm Monarch di cư trên khắp Bắc Mỹ và các loài di cư xa khác như gấu trúc khổng lồ, cá voi xanh, hổ, khỉ đột...bất cứ biện pháp bảo vệ nào cũng cần cùng thời gian dù ở nơi có nhiều loài và môi trường sống khác.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Sinh học bảo tồn http://www.ecology.uq.edu.au/docs/SoC_Brazil_2005/... http://web2.uwindsor.ca/courses/biology/macisaac/5... http://www.michaelsoule.com/resource_files/85/85_r... http://www.ldeo.columbia.edu/edu/dees/V1003/lectur... http://www.law.cornell.edu/uscode/html/uscode16/us... http://www.bio.sdsu.edu/pub/regan/Currencyandtempo... http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=20189... http://frwebgate.access.gpo.gov/cgi-bin/getdoc.cgi... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10821285 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/11538288